Inox 201 là loại thép không gỉ chi phí thấp thay thế cho inox 304
Inox 201 hay còn gọi là thép không gỉ 201 (tiếng anh 201 stainless steel). Là mác thép thuộc nhóm Austentic, có thành phần chủ yếu là crom, niken và mangan. Nó được phát triển vào những năm 1950 do thiếu niken trên toàn thế giới.
Inox 201 là một giải pháp chi phí thấp hơn thay thế cho các thép không gỉ Cr-Ni như inox 301 và inox 304. Niken được thay thế bằng việc bổ sung Mangan và Nito. Inox 201 về cơ bản không có từ tính trong điều kiện ủ và trở thành từ tính khi được làm lạnh.
Thành phần hóa học của inox 201 được thể hiện trong bảng dưới đây:
Bảng Thành phần hóa học của inox 201
Phương pháp sản xuất
Nhiệt độ ủ cho inox 201 là từ 1850-2000 ° F. Làm mát nhanh chóng qua dải kết tủa cacbua (1500 - 800o F) là cần thiết để giữ cacbua trong dung dịch và ngăn ngừa sự nhạy cảm. Thép không gỉ 201 không cứng bằng cách xử lý nhiệt, nó chỉ cứng bằng cách làm lạnh.
Kỹ thuật hàn
Thép không gỉ 201 có thể được hàn bằng tất cả các phương pháp thông. Giống như các loại thép không gỉ austenit khác mà cacbon không được kiểm soát dưới 0,03%, loại inox 201 dễ bị ăn mòn giữa các hạt trong vùng chịu nhiệt hàn.
Khẳ năng chịu nhiệt
Inox 201 có khả năng chịu được nhiệt độ trong khoảng 1149-1232°C (2100-2250°F).
Khả năng chịu ăn mòn
Inox 201 có khả năng chịu được nhiều môi trường ăn mòn từ nhẹ đến trung bình. Nó có khả năng chống ăn mòn gần giống với inox 301 và đã được thay thế thành công cho inox 304 trong nhiều môi trường nhẹ.
Các dạng thành phẩm
Hiện nay inox 201 sử dụng khá phổ biến trong đời sống và được sản xuất dưới các dạng như: Cuộn, tấm, ống, hộp, thanh la, thanh v, cây đặc và các loại phụ kiện
Ứng dụng của inox 201 trong đời sống
Thép không gỉ 201 được sử dụng phổ biến trong đời sống hàng ngày, từ dân dụng tới công nghiệp. Một số ứng dụng cụ thể như làm giường, tủ, bàn ghế, máy giặt, cửa sổ, cầu thang, lan can, thiết bị gia dụng, nhà bếp và thiết bị đựng thực phẩm, bồn rửa, dụng cụ nấu nướng, xe lửa đường sắt, rơ moóc máy kéo và ô tô…