Phần lựa chọn ống thủy lực cần được quan tâm bởi sự sai sót sẽ tạo nên sự lãng phí, tốn kém thời gian nhưng không đạt được hiệu quả như mong muốn.
Kích thước ống thủy lực (Hose size)
Nói đến kích thước ống thủy lực thì sẽ phải nhắc đến đường kính trong, đường kính ngoài. Sẽ có những tình huống như đường kính nhỏ quá gây ra tình trạng ma sát nhiều, tổn thất năng lượng, hao hụt dòng chất. Vận tốc dầu nhỏ dẫn đến vận tốc của chấp hành nhỏ.
Lưu lượng dòng chất = Diện tích mặt cắt ngang ống x vận tốc.
Trong công thức này: Lưu lượng chất lỏng chính là lưu lượng dầu, khí di chuyển trong ống được tính với đơn vị lít/phút. Vận tốc là tốc độ của dòng chất, đơn vị tính m/s.
Đường kính mặt cắt là đường kính trong của ống, đơn vị m2. Có rất nhiều cách để biết được đường kính ống nhưng được chọn nhiều nhất là:
- Tra đường kính ống thủy lực theo catalog hãng
Mỗi hãng cung cấp đường ống đều có catalogue. Việc chúng ta cần làm là căn cứ thông số và tính toán sao cho phù hợp với hệ thống.
Công thức: Đường kính = lưu lượng : vận tốc.
- Lấy đường kính ống thủy lực theo kích thước ban đầu
Cách này đơn giản hơn cả, nó được các kỹ sư, nhân viên kỹ thuật áp dụng hiện nay. Chỉ cần dùng thước kẹp để đo nhưng vẫn đảm bảo độ chính xác cao lại đơn giản, nhanh.
Chọn ống thủy lực chịu nhiệt độ (Temperature of hose)
Tiêu chí thứ 2 trong việc chọn lựa ống thủy lực chính là nhiệt độ. Thông thường, ống tuy ô thủy lực sẽ có dải nhiệt hoạt động từ – 50 độ C đến 200 độ C.
Trong phạm vị nhiệt độ sử dụng, khách chọn ống có mức nhiệt phù hợp để tránh tình trạng ống bị nứt, chảy. Chúng ta không cần quan tâm đến những ống làm bằng đồng thau, thép không gỉ, ống đồng vì xét tiêu chuẩn nhiệt độ sẽ đảm bảo. Với những ống bằng cao su hay chất liệu tổng hợp thì cần phải chú ý.
Ứng dụng hoạt động của ống thủy lực (Application of hose)
Xác định cụ thể hoàn cảnh, không gian, môi trường cần lắp, sử dụng ống để chọn đúng loại
Cần áp suất lớn thì ống thủy lực có phần gia cố phù đan bện thích hợp hơn. Kiểu ống có gia cố dạng xoắn ốc thì chịu lực tốt hơn.
Ngoài ra, khách hàng cũng cần xác định khả năng uốn cong của ống. Bởi trong một số hệ thống, khi lắp đặt tại một số vị trí cần uốn cong, khi gặp áp suất cao sẽ gây sư hại. Nhất là với những ống có lớp gia cố đan sợi, xoắn ốc. Tuy nhiên hư hại này không thể nhìn bằng mắt thường bởi lớp vỏ ngoài dày và chắc chắn. Cho đến lúc, lớp vỏ bị phá hủy thì ống thủy lực sẽ bị rò rỉ nghiêm trọng.
Vật liệu của ống thủy lực (Hose material)
Ống được làm từ vật liệu đa dạng: nhựa nhiệt dẻo, đồng, thép không gỉ, vật liệu tổng hợp…
Chất liệu của lớp trong cùng của ống sẽ phải tương thích với dòng lưu chất của hệ thống. Mỗi loại dầu sẽ có một đặc điểm riêng và sẽ thích hợp với một loại chất liệu nhất định.
Lớp bên ngoài thì cần chịu được nhiệt độ, thời tiết, ánh sáng mặt trời, môi trường lắp đặt. Nếu các yếu tố không tương thích thì chắc chắn tuổi thọ của ống sẽ bị ảnh hưởng.
Áp suất làm việc của ống thủy lực (Pressure of hydraulic hose)
Bên cạnh các tiêu chí trên thì chúng ta không nên bỏ qua áp suất. Áp suất ống phải cao hơn 120% áp suất làm việc của hệ thống, áp suất phá hủy của ống nếu tăng vọt. Áp suất phá hủy sẽ được hãng định trước, khách chỉ cần chọn áp suất làm việc.
Kiểu nối đầu ống thủy lực (Ends of hose)
Ban đầu, chúng ta phân chia thành 2 loại: cứng, mềm. Với loại ống cứng, khi đấu nối với thiết bị khác hoặc đầu ống khác thì cần phải hàn nối cố định, bắt bu long mặt bích.
Đối với các ống mềm thủy lực thì cách lắp ghép chủ yếu là ren. Lựa chọn ống thủy lực mà bỏ qua kiểu kết nối, kiểu ren, kích thước ren sẽ không mang lại hiệu quả như mong muốn. Bởi ren không tương ứng sẽ gây rò rỉ áp, rò rỉ lưu chất.
Khả năng thay thế ống thủy lực (Delivery of hose)
Sau một thời gian làm việc, hầu hết các thiết bị đều sẽ có những hư hỏng, trục trặc nhất định, cần phải được thay thế kịp thời.
Khi lựa chọn cần tính toán khả năng thay thế về sau, nhất là khi bạn sử dụng những loại ống nổi tiếng nhưng khan hiếm về số lượng nên thị trường. Song song với đó, chúng ta cũng nên chú ý đến thời gian và quá trình giao hàng để đảm bảo thay thế ống sớm nhất khi cần thiết.
Ngoài ra, giá ống tuy ô thủy lực cứng cao hơn so với ống tuy ô thủy lực mềm.